Gỗ Hồ Đào có tên khoa học Carya glabra. Dát gỗ có màu trắng pha nâu, tâm gỗ từ màu nâu nhạt đến nâu đỏ, mặt gỗ thô, vân gỗ thường thẳng nhưng đôi khi dợn sóng hoặc sắp xếp ngâu nhiên.
Pignut Hickory, Carya spp GỖ HỒ ĐÀO |
Các đặt tính vật lý và cơ khí của Gỗ Hồ Đào
Tần bì có khả năng chịu lực tổng thể rất tốt ứng với trọng lượng gỗ. Độ kháng va đập cao, gỗ dễ uốn cong bằng hơi nước.Trọng lượng riêng (độ ẩm 12%) | 0.49 |
Khối lượng trung bình ( độ ẩm 12%) | 545 kg/m3 |
Độ co rút thể tích trung bình ( từ khi gỗ tươi đến khi độ ẩm 6%) | 12% |
Độ giòn | 86.188 MPa |
Suất đàn hồi | 13,308 MPa |
Sức chịu nén ( song song vân gỗ ) | 43,576 MPa |
Độ cứng | 3781 N |
Các đặc tính ứng dụng
Gỗ khó cưa xẻ bằng máy, độ bám đinh và keo kém, khó gia công bằng tay. Gỗ dễ nứt cho nên khoan mồi trước, Gỗ dễ chà nhám đánh bóng. Gỗ khó khô và độ co rút lớn, làm ảnh hưởng đến sự ổn định của gỗ trong điều kiện độ ẩm khách nhau.
Độ bền
Gỗ không thấm chất bảo quản, không có khả năng kháng sâu ở tâm gỗ
Công dụng chính
Gỗ sếu thường được gia công thành tay cầm cho các dụng cụ, dụng cụ thể thao, được dùng nhiều làm ván lót sàn, nhờ vẻ ngoài có màu nâu rỉ hấp dẫn và tính chống mòn tốt.
Gỗ nhập | Gỗ Nội địa |
---|---|
Gỗ Trăn | Gỗ cao su |
- Gỗ Dương lá Rung
- Gỗ Đoan
- Gỗ Giẻ Gai
- Gỗ Phong
- Gỗ Anh Đào
- Gỗ Dương
- Gỗ Du
- Gỗ Bạch Đàn
- Gỗ Sếu
- Gỗ Hồ Đào
- Gỗ Thích Cứng
- Gỗ Thích Mềm
- Gỗ Sồi Đỏ
- Gỗ Sồi Trắng
- Gỗ Sung Dâu
- Gỗ Tulip
- Gỗ Ốc Chó
- Gỗ Liễu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét