Gỗ Anh Đào có màu tâm gỗ thay đổi từ đỏ sẫm đến nâu đỏ, dưới ánh sáng sẽ chuyển màu sẫm hơn. Vân gỗ Anh Đào thẳng, đều, đẹp, mặt gỗ trơn láng. Các vết đốm màu nâu và các túi nhựa nhỏ có thể xuất hiện tự nhiên trong ruột cây.
Prunus serotina, American black cherry, Cherry
|
GỖ ANH ĐÀO |
Các đặc tính vật lý và cơ khí của Gỗ Anh Đào
Mật độ gỗ trung bình, sức chịu lực xoắn tốt, độ cứng thấp, độ chắc và khả năng kháng va đập trung bình, độ cứng thấp.
Trọng lượng riêng (độ ẩm 12%) |
0.60 |
Khối lượng trung bình ( độ ẩm 12%) |
673 kg/m3 |
Độ co rút thể tích trung bình ( từ khi gỗ tươi đến khi độ ẩm 6%) |
6.2% |
Độ giòn |
103,425 MPa |
Suất đàn hồi |
11,997 MPa |
Sức chịu nén ( song song vân gỗ ) |
51,092 MPa |
Độ cứng |
5871 N |
Các đặc tính ứng dụng
Gỗ Anh Đào dễ gia công băng máy, độ bám đinh và dính keo tốt. Sau khi chà nhám, sơn và đánh bóng, gỗ trở nên rất đẹp. Gỗ khô khá nhanh, độ co rút tương đối lớn nhưng giữ được sự ổn định về kích thước sau khi sấy.
Các loại gỗ khác
- Gỗ Trăn
- Gỗ Tần Bì
- Gỗ Đoan
- Gỗ Giẻ Gai
- Gỗ Phong
- Gỗ Dương
- Gỗ Du
- Gỗ Bạch Đàn
- Gỗ Sếu
- Gỗ Hồ Đào
- Gỗ Thích Cứng
- Gỗ Thích Mềm
- Gỗ Sồi Đỏ
- Gỗ Sồi Trắng
- Gỗ Sung Dâu
- Gỗ Tulip
- Gỗ Ốc Chó
- Gỗ Liễu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét